1. Đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế năm 2021:
Trong năm 2021 cùng với sự xuất hiện bùng phát của dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, tinh thần của đội ngũ cán bộ ngành y tế cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng. Dịch bệnh đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống tinh thần của viên chức. Từ đó, tập thể viên chức Trung tâm giám định y khoa đã nổ lực vượt qua trên tinh thần đoàn kết khắc phục những khó khăn, bám sát nhiệm vụ của ngành, nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trung tâm Giám định y khoa có các nhiệm vụ chính, là xác định tình trạng sức khỏe và đánh giá khả năng lao động cho các đối tượng, làm cơ sở để các cơ quan chính sách, tổ chức sử dụng người lao động thực hiện chính sách đối với các đối tượng. Đây cũng là cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, có chức năng thực hiện các hoạt động giám định y khoa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Giám đốc Sở Y tế An Giang và sự phối hợp của Bệnh viện đa khoa Trung tâm, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Tim mạch và Bệnh viện Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt tỉnh An Giang, cùng với đội ngũ giám định viên chuyên khoa và tập thể cán bộ Trung tâm Giám định y khoa đã nổ lực phấn đấu vượt qua những khó khăn, thách thức nhằm chủ động phát huy nội lực tìm ra những giải pháp tích cực có hiệu quả và đã cơ bản hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong năm 2021.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhân sự và các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 2021:
2.1. Tình hình nhân sự
– Thành viên Hội đồng GĐYK: tổng số 32 thành viên (Chủ tịch: 01, Phó chủ tịch: 01, Ủy viên: 01, Giám định viên: 28). Về trình độ: CKII: 13, CKI: 16, CK sơ bộ: 01, Đại học: 01.
– Thành viên Trung tâm GĐYK: tổng số 17 thành viên (Giám đốc: 01, Phó Giám đốc: 01, P.TC-HC-KT: 08, Phòng Khám giám định: 07). Về trình độ: CKII: 01, CKI: 03, Đại học: 06, Cao đẳng/Trung cấp: 05, Khác: 02.
2.2. Kết quả số liệu khám, giám định chung năm 2021:
Tổng số thực hiện trong năm 2021: 400. Cụ thể như sau:
+ 05- 20%: 07,
+ 21- 30%: 03,
+ 31 – 60%: 08,
+ 61 – 80%: 112,
+ Trên 81%: 48,
+ Kết luận không có tỷ lệ % nhưng có mắc bệnh: 215,
+ Kết luận không có tỷ lệ % nhưng không mắc bệnh: 07.
* Kết quả được phân loại theo đối tượng:
– Người bị ảnh hưởng CĐHH/dioxin: 10. Kết luận có tỷ lệ từ 31 – 60%: 05, kết luận không có tỷ lệ % nhưng không mắc bệnh: 05.
– Tai nạn lao động: 12. Kết luận có tỷ lệ từ: 05- 20%: 07, 21- 30%: 03, 31 – 60%: 02.
– Hưu trí: 147. Kết luận có tỷ lệ từ: 31- 60%: 01, 61 – 80%: 111, Trên 81%: 34, kết luận không có tỷ lệ % nhưng có mắc bệnh: 01.
– Khám khuyết tật: 200. Kết luận không có tỷ lệ % nhưng có mắc bệnh: 200.
– Khám giám định khác: 31. Kết luận có tỷ lệ từ: 61 – 80%: 01, Trên 81%: 14, kết luận không có tỷ lệ % nhưng có mắc bệnh: 14, kết luận không có tỷ lệ % nhưng không mắc bệnh: 02.
2.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2021:
TT |
Đối tượng khám, giám định |
Chỉ tiêu 2021 |
Thực hiện 2021 |
Đạt tỷ lệ % |
1 |
Thương binh |
2 |
0 |
00% |
2 |
Bệnh binh |
2 |
0 |
00% |
3 |
Chất độc hoá học/dioxin |
15 |
10 |
66.6% |
4 |
Giám định bệnh nghề nghiệp |
01 |
00% |
|
5 |
Tai nạn lao động |
15 |
12 |
80% |
6 |
Giám định tổng hợp |
1 |
0 |
00% |
7 |
Hưu trí |
150 |
147 |
98% |
8 |
Hưởng trợ cấp tuất |
1 |
00 |
|
9 |
Khuyết tật |
193 |
200 |
103% |
10 |
Khác |
20 |
31 |
155% |
Tổng cộng: |
400 |
400 |
100% |
2.4. Kết quả khám giám định chung 3 năm 2019 – 2021
TT |
Đối tượng |
Tổng số lượt khám2019 |
Tổng số lượt khám2020 |
Tổng số lượt khám2021 |
1 |
Thương binh |
01 |
02 |
|
2 |
Bệnh binh |
|||
3 |
Người bị ảnh hưởng CĐHH/dioxin |
58 |
10 |
10 |
4 |
Bệnh nghề nghiệp |
01 |
||
5 |
Tai nạn lao động |
29 |
23 |
12 |
6 |
Giám định tổng hợp |
|||
7 |
Hưu trí |
138 |
174 |
147 |
8 |
Hưởng trợ cấp tuất |
|||
9 |
Khuyết tật |
365 |
173 |
200 |
10 |
Khác |
21 |
26 |
31 |
Tổng số |
613 |
408 |
400 |
|
